cheatsheet KTCT hè 2025

Câu 1: Đặc trưng của Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một mô hình kinh tế thị trường đặc thù, kết hợp ưu điểm của kinh tế thị trường hiện đại với bản chất ưu việt của chủ nghĩa xã hội, hướng tới một nền kinh tế văn minh.

Mô hình này có 5 đặc trưng cơ bản:

  1. Về mục tiêu:

    • Hướng tới phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội.
    • Nâng cao đời sống nhân dân, thực hiện mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh".
    • Gắn liền với việc xây dựng quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp để hoàn thiện cơ sở kinh tế - xã hội của chủ nghĩa xã hội.
    • Ví dụ minh họa: Chính phủ ưu tiên phát triển ngành công nghệ cao và hạ tầng giao thông (phát triển lực lượng sản xuất, cơ sở vật chất). Đồng thời, triển khai các chương trình an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững và phổ cập giáo dục (nâng cao đời sống, thực hiện công bằng và văn minh).
  2. Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế:

    • Nền kinh tế có nhiều hình thức sở hữunhiều thành phần kinh tế.
    • Trong đó, kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
    • Kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng.
    • Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng trước pháp luật, hợp tác và cạnh tranh cùng phát triển để khai thác mọi nguồn lực.
    • Ví dụ minh họa: Sự hiện diện của các tập đoàn kinh tế nhà nước lớn (như PVN, Viettel) bên cạnh sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tư nhân (như VinGroup, FPT). Các dự án hợp tác công tư (PPP) thể hiện sự liên kết giữa các loại hình sở hữu.
  3. Về quan hệ quản lý nền kinh tế:

    • Nhà nước quản lý và thực hành cơ chế quản lý là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
    • Đảng lãnh đạo thông qua cương lĩnh, đường lối phát triển kinh tế - xã hội và các chủ trương, quyết sách lớn.
    • Nhà nước quản lý bằng pháp luật, chiến lược, kế hoạch, quy hoạch và các công cụ kinh tế (tôn trọng nguyên tắc thị trường).
    • Nhà nước khắc phục những khuyết tật của thị trường, đảm bảo công bằng xã hội và ổn định kinh tế vĩ mô.
    • Ví dụ minh họa: Quốc hội ban hành Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp để tạo môi trường pháp lý bình đẳng. Ngân hàng Nhà nước điều chỉnh lãi suất cơ bản hoặc tỷ giá hối đoái để ổn định kinh tế vĩ mô.
  4. Về quan hệ phân phối:

    • Thực hiện phân phối công bằng các yếu tố sản xuất, tiếp cận và sử dụng các cơ hội phát triển.
    • Kết quả làm ra được phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực khác.
    • Đồng thời, phân phối còn thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
    • Mục tiêu là xây dựng xã hội mọi người đều giàu có, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội.
    • Ví dụ minh họa: Việt Nam có chính sách thuế thu nhập cá nhân lũy tiến (phân phối công bằng yếu tố sản xuất). Doanh nghiệp trả lương, thưởng dựa trên năng suất và hiệu quả công việc (phân phối theo kết quả lao động). Các chương trình bảo hiểm y tế toàn dân, trợ cấp cho người nghèo và người có công (hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội).
  5. Về quan hệ giữa gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội:

    • Thực hiện gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội.
    • Phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa - xã hội.
    • Tiến bộ và công bằng xã hội được thực hiện ngay trong từng chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và từng giai đoạn phát triển.
    • Công bằng xã hội không chỉ là phương tiện duy trì tăng trưởng mà là mục tiêu phải hiện thực hóa, không "hy sinh" công bằng xã hội để chạy theo tăng trưởng đơn thuần.
    • Ví dụ minh họa: Việt Nam có đầu tư vào giáo dục, y tế ở vùng sâu, vùng xa (đầu tư cho các vấn đề xã hội). Chính sách hỗ trợ xây dựng nhà ở xã hội cho người có thu nhập thấp cũng là một ví dụ.

Câu 2: PTich Quan hệ lợi ích kinh tế cơ bản ở Việt Nam hiện nay

I. Khái niệm Lợi ích kinh tế & Quan hệ lợi ích kinh tế

II. Tính chất của Quan hệ lợi ích kinh tế

III. Các Quan hệ Lợi ích Kinh tế cơ bản ở Việt Nam Dưới đây là 4 quan hệ lợi ích kinh tế chủ yếu, vừa có sự thống nhất vừa có mâu thuẫn:

IV. Phương thức thực hiện lợi ích kinh tế Có hai phương thức chính:


Câu 3: tính tất yếu khách quan của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) ở Việt Nam hiện nay và trách nhiệm của sinh viên trong việc đóng góp vào thành công của quá trình này:

I. Tính tất yếu khách quan của CNH, HĐH ở Việt Nam

Việt Nam phải tiến hành CNH, HĐH là tất yếu khách quan do những lý do cơ bản sau:

II. Trách nhiệm của sinh viên đóng góp vào thành công của CNH, HĐH

Sinh viên cần ý thức được những tác động của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) và có giải pháp tích cực, phù hợp. Trách nhiệm chính bao gồm:


Câu 4: phân tích những tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam, bao gồm cả tác động tích cực và tiêu cực, cùng các ví dụ minh họa cụ thể

I. Khái niệm Hội nhập kinh tế quốc tế

Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình một quốc gia gắn kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích và tuân thủ các chuẩn mực quốc tế chung. Quá trình này mang lại cả cơ hội và thách thức đáng kể cho Việt Nam.

II. Tác động tích cực

Hội nhập mang lại nhiều lợi ích to lớn cho sự phát triển của Việt Nam và các chủ thể kinh tế.

III. Tác động tiêu cực

Hội nhập cũng đặt ra nhiều rủi ro và thách thức.

Tóm lại, hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cả cơ hội lớn và rủi ro khó lường. Việt Nam cần đặc biệt coi trọng việc tranh thủ thời cơ và vượt qua thách thức.